Hệ thống các trường giảng dạy bậc đại học của Thụy Sỹ mang tính “đối lập”: hệ thống này một mặt bao gồm các trường giáo dục bậc đại học chung với rất nhiều ngành khoa học, kĩ thuật và xã hội phong phú – là các trường đại học thuộc bang hay các trường bách khoa thuộc liên bang - mặt khác lại có các trường chuyên ngành mang tính chất đặc thù của ngành và có mối liên kết chặt chẽ với ngành nghề đó trong thế giới việc làm.
(Bài viết này thuộc bản quyền của Du học BB - Cầu Xanh, nghiêm cấp
mọi hình thức sao chép mà không nói rõ nguồn gốc hoặc không được sự đồng
ý của Du học BB Cầu Xanh! Một số bạn HSSV đã phát hiện ra công ty
tư vấn Du học tại Hà Nội đã cố tình gian trá copy và đã rất coi thường
thái độ bất trung thực đó)!
Các trường đại học: Thụy Sĩ có tất cả 10 trường đại học và hai trường bách khoa.
Trong số đó có 5 trường đại học là thuộc vùng Đức (ngôn ngữ sử dụng là tiếng Đức), gồm các trường đại học:
- Bales (thành lập năm 1460),
- Bern (1834),
- Lucerne (2000),
- St Gall (1898)
- Zurich (1833).
Ba trường đại học ở vùng Thụy Sĩ Pháp (ngôn ngữ sử dụng là tiếng Pháp), gồm các trường đại học:
- Geneva (1559)
- Lausanne (1890)
- Neuchatel (1909).
Trường đại học Fribourg dùng hai thứ tiếng (Pháp và Đức). Cuối cùng, một trường đại học ở Thụy Sỹ nói tiếng Ý, ở Bellinzona (1996), ngôn ngữ sử dụng là tiếng Ý.
Các trường Bách khoa liên bang: - Trường bách khoa liên bang của Zurich (ETHZ, 1885),
- Trường bách khoa liên bang của Lausane (EPFL, 1969);
Bốn cơ quan nghiên cứu :- Viện Paul Scherrer/PSI, Viện nghiên cứu liên bang về rừng, tuyết và quang cảnh/FNP,
- Viện thử nghiệm liên bang các chất liệu và nghiên cứu/LFEM,
- Viện nghiên cứu liên bang về quy hoạch, lọc sạch và bảo vệ các nguồn nước/ÌAEPE
Hai trường bách khoa liên bang (EPF) tạo thành một hệ thống nằm dưới sự lãnh đạo của hội đồng các trường bách khoa liên bang EPF.
Các trường giảng dạy bậc đại học chuyên ngành (HES): được tạo nên từ sự chọn lọc những trường kĩ thuật tốt nhất và những trường cao đẳng thương mại tốt nhất, vị thế của nó là để thực hiện các hoạt động đào tạo, nhưng cũng đồng thời còn nghiên cứu ứng dụng và phát triển. Các trường này mới được thành lập (luật về các trường giảng dậy bậc đại học chuyên ngành HES mới được ban hành vào năm 1995). Loại trường này có tất cả bẩy trường và được xây dựng ở các vùng sau: Tây Thụy Sĩ (Delémont), Berne, Trung Thụy Sỹ (Lucern), Vùng Thụy Sỹ nói tiếng Ý (Manno), Zurich, Vùng Đông Thụy Sỹ (St Gall) và Vùng Tây Bắc của Thụy Sỹ (Multenz).
Toàn cảnh về các trường đào tạo bậc đại học của Thụy Sỹ cũng còn phải kể đến năm tổ chức đào tạo khác: Viện đại học về giảng dạy đại học quốc tế, Viện đại học về quản lí công, Viện đại học Kurt Bosch, Padagogisch Hochschule St Gallen, và Schweizenrisch Zentralstelle fur die Weiterbildung von Mittelschullehrpersonnen. Lĩnh vực tư nhân chỉ dừng lại ở một số trường chuyên về kinh tế và quản lí.
Diện tích đất nước bé nhỏ và số lượng các trường đại học lại đông làm cho giảng dạy từ xa qua mạng ít phát triển. Tuy nhiên, hiện có một cơ sở ảo của Thụy Sĩ chỉ tồn tại trên mạng đang dần phát triển với mục đích chính là hỗ trợ các cơ sở đào tạo đại học bước vào giảng dạy qua mạng (e-learning). Các trường của Thụy Sĩ thường có qui mô nhỏ hơn các trường đại học nước ngoài, do đó việc đưa giảng dạy vào thực hiện qua mạng sẽ mở ra cho các trường một con đường triển vọng.
Số lượng sinh viên nhập học không ngừng tăng lên hằng năm
Theo số liệu của Cơ quan thống kê liên bang (OFS), có 177 502 sinh viên ghi tên vào các cơ sở đào tạo đại học ở Thụy Sỹ vào kì nhập học mùa đông 2007/2008.
Xin mời xem số liệu trong bảng sau:
Phân bố sinh viên
Số học sinh 2007-2008
%
Biến chuyển giữa 06/07 và 07/08
Các trường Đại học
96 968
55%
+1,4%
Các trường Bách khoa liên bang EPF
19 725
11%
2,3%
Các cơ sở đào tạo đại học chuyên ngành HES
60 809
34%
+6,3%
Tổng cộng
177 502
100
+5%
Sự tăng lên mạnh về sĩ số học sinh ở các cơ sở đào tạo đại học chuyên ngành được giải thích bởi hai yếu tố: trước hết đó là càng ngày càng có nhiều các HES mới được mở ra, thay thế cho các trường cấp ba; thêm vào đó sinh viên được ghi tên vào các HES chuyên ngành y tế xã hội ở vùng nói tiếng Pháp.
Một lí do nữa là giảng dạy đại học ở Thụy Sĩ có độ mở quốc tế rất lớn: khoảng 20,8% số sinh viên ghi tên trong năm hoc 07/08 ở Thụy Sỹ là quốc tịch nước ngoài. Đặc biệt hiện tượng tỉ lệ sinh viên nước ngoài theo học bằng tiến sĩ ở Thụy Sĩ rất cao (42%).
Sĩ số sinh viên ở các trường đại học:
Phân bố số sinh viên theo từng trường
|
Sĩ số sinh viên năm học 07/08
|
Biến động trong một năm (%)
|
Tỉ lệ %
|
Bâle
|
1 192
|
+ 5,36
|
11,54
|
Bellinzona
|
2 347
|
+ 7,81
|
2,42
|
Berne
|
13 129
|
+ 2,21
|
13,53
|
Fribourg
|
9 652
|
- 2,62
|
9,95
|
Genève
|
13 663
|
- 1,52
|
14,09
|
Lausanne
|
11 032
|
+ 3,71
|
11,37
|
Lucerne
|
2 107
|
+ 2,68
|
2,17
|
Neuchâtel
|
3 681
|
-2,10
|
3,79
|
Saint-Gall
|
5 970
|
+ 10,06
|
6,15
|
Zurich
|
24 195
|
-16,22
|
24,95
|
Total
|
96 968
|
+ 1,33
|
100
|
Phân bổ sinh viên theo các trường
đại học trong khu vực nói tiếng Pháp
|
Sĩ số năm 07/08
|
%
|
Fribourg
|
9 652
|
25,38
|
Genève
|
13 663
|
35,93
|
Lausanne
|
11 032
|
29,01
|
Neuchâtel
|
3 681
|
9,68
|
Tổng của vùng nói tiếng Pháp
|
38 028
|
100,00
|
Tổng của toàn Thụy Sỹ
|
96 968
|
39,22
|
Phân
bổ sinh viên giữa các trường đại học trong vùng nói tiếng Đức
|
Sĩ số
năm 07/08
|
%
|
Bâle
|
11 192
|
19,78
|
Berne
|
13 129
|
23,20
|
Lucerne
|
2 107
|
3,72
|
Saint-Gall
|
5 970
|
10,55
|
Zurich
|
24 195
|
42,75
|
Tổng
khu vực nói tiếng Đức
|
56 593
|
100,00
|
Tổng
của toàn Thụy Sỹ
|
96 968
|
58,36
|
Mọi thông tin chi tiết và hỗ trợ du học Thụy
Sĩ, xin Quí vị phụ huynh và các bạn vui lòng liên hệ với du học BB
Edelweiss tại công ty Cầu Xanh.
Du học BB