Tên
chính thức
|
Liên
bang Malaysia
|
Diện
tích
|
Malaysia
bao gồm 2 đại lục, được ngăn cách với nhau bởi biển Đông, đó là Tây Malaysia
(hay thường được gọi là bán đảo Malaysia) và Đông Malaysia. Tổng diện tích đất
nước là 329,758 km2 bao gồm 13 bang và ba
vùng lãnh thổ liên bang Kuala Lumpur (thủ đô), Putrajaya
và Labuan.
|
Địa
điểm
|
Malaysia nằm ở Đông
Nam Á, từ 2 đến 7 độ bắc của đường xích đạo. Phía
bắc bán đảo Malaysia giáp Thái Lan, phía
nam giáp Singapore
|
Chính
phủ
|
Malaysia
là một Liên bang quân chủ theo bầu cử lập hiến ở cấp liên bang và tiểu
bang. Ở cấp liên bang, nguyên thủ quốc gia Yang Di-Pertuan Agong là người đứng đầu và điều hành nhà nước và
chính phủ liên bang, cùng với hệ thống nội các bao gồm các bộ trưởng. Các bộ
trưởng sẽ báo cáo tới với Quốc hội gồm hai viện, là Nghị viện và Thượng viện.
Để phù hợp với hệ
thống điều hành chính phủ dân chủ nghị viện tại Malaysia, Hiến pháp Liên bang nhấn mạnh sự phân bố quyền hạn giữa các cơ quan quản lý, điều hành , Cơ quan tư pháp và lập pháp. Đứng đầu cơ quan điều
hành là Thủ tướng Chính phủ, Honourable Dato 'Sri Mohd. Najib Tun bin Haji Abdul Razak.
|
Vai
trò lãnh đạo đất nước
|
Trong hệ thống của chế độ quân chủ lập hiến Yang di-Pertuan Agong giữ vai trò như là vua hay người nắm quyền tối cao của Nhà nước theo quy định của Hiến pháp. Nhà vua thực hiện nhiệm vai trò lãnh đạo với sự tư vấn của Thủ tướng và Nội các theo quy định của Hiến pháp.
|
Ngày
độc lập
|
31
tháng 8 năm 1957
|
Dân số
|
Ứoc
tính là 27.9 triệu dân (năm 2009)
|
Thủ đô
|
Kuala
Lumpur
|
Con người
|
Vốn được mệnh danh là "Châu Á thu nhỏ", Malaysia là một quốc gia đa sắc tộc, đa số là người Malay, Trung Quốc và Ấn Độ. Ngoài ra, có một số 29 nhóm dân tộc bao gồm các nhóm đa số Dayak (ở Sarawak) và Kadazans (ở Sabah).
(Người ta ước tính rằng 66,2% dân số là những người có
nguồn gốc từ Mã Lai và thổ dân, 25,1% là người Trung Quốc, trong khi người Ấn Độ chiếm 7,4% và 1,3% còn
lại bao gồm các chủng tộc khác).
|
Ngôn
ngữ
|
Bahasa Melayu là ngôn
ngữ quốc gia, mặc dù tiếng Anh được sử dụng rộng rãi. Các
phương ngữ như tiếng Quan Thoại và tiếng Trung Quốc, đặc biệt là tiếng Quảng Đông và Phúc Kiến, cũng
như các phương ngữ Ấn Độ
như Tamil và
Tiếng Hin-di đều rất phổ biến trong các cộng đồng Trung
Quốc và Ấn Độ.
|
Tôn
giáo
|
Hồi giáo là tôn giáo chính thức của quốc gia. Tuy nhiên, Hiến pháp Malaysia
đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng. Do đó, Thiên
Chúa giáo, Ấn giáo và Phật giáo cũng là những
tôn giáo chính thức trong xã hội Malaysia.
|
Hệ
thống tiền tệ và tỉ giá
|
Mọi giao dịch ở Malaysia được thực hiện bằng cách sử dụng loại tiền tệ
chính thức của Malaysia là Ringgit
(RM), bao gồm RM1, RM2,
RM5, RM10, RM50 và RM100; và đồng Sen, bao gồm
1 sen, 5 sen, 10 sen, sen sen 20 và 50. Tính đến ngày 04 tháng 1 2011, tỷ giá
trao đổi là US $ 1 = RM3.06 và tất cả các loại tiền tệ lớn có thể được đổi
sang Ringgit.
|
Mã nước
|
+60
|
Chênh
lệch múi giờ
|
Thời gian chuẩn Malaysia là 8 giờ trước so với múi giờ (GMT)
Greenwich Mean Time.Nghe
Đọc ngữ âm
|
Khí hậu
|
Malaysia có khí hậu nhiệt đới rất dễ chịu và nói
chung là ấm áp quanh năm
với nhiệt độ từ 21 ° C đến 32 ° C. Thời tiết nói chung là ẩm ướt với lượng
mưa hàng năm thay đổi từ 2.000 mm đến 2.500 mm
|
Tài
nguyên thiên nhiên
|
Dầu
khí, gỗ, đồng, quặng sắt, gas, bô xít. Mọi thông tin tư vấn và hỗ trợ, xin mời Quí vị phụ huynh và các bạn vui lòng liên hệ Công ty Cầu Xanh.
|