Alternate Text

Bạn muốn nhận những thông tin thú vị từ BB Cầu Xanh?

Du học BB tìm cho bạn cơ hội du học có lợi nhất. Nếu còn phân vân về nước, trường hay ngành học, Du học BB sẽ giúp bạn tháo gỡ mọi băn khoăn, giúp bạn mọi thủ tục về nhập học và visa.  Đến với Du học BB, con đường du học của bạn sẽ hoàn toàn suôn sẻ.

DU HỌC BB
VÌ THANH NIÊN VIỆT NAM
DU HỌC VÀ LẬP  NGHIỆP!
Đây là website đầu tiên của công ty tư vấn du học Cầu Xanh sử dụng từ hơn 10 năm nay, nhiều thông tin mới tại website mới, mời các bạn ghé thăm www.cauxanhbb.edu.vn
DU HỌC CÁC NƯỚC
Một số thành tựu từ Du học Cầu XanhKĩ năng sinh sống cho du học sinhKĩ năng học tập cho du học sinhLỊCH HỘI THẢO DU HỌCDu học New Zealand Du học IrelandDu học Thụy Sĩ Du học Anh quốc Du học Úc Du học Pháp Du học Malaysia Du học Hà Lan Du học Singapore Du học Philippines Du học ĐứcDu học Canada Du học Tây Ban NhaDu học Mỹ Du học Nhật Bản
Du học Malaysia : Tổng quan hệ thống giáo dục Malaysia và Phân loại trường học ở Malaysia.
Giáo dục là lĩnh vực được ưu tiên hàng đầu của Chính phủ Liên bang Malaysia, và luôn được chú trọng đầu tư để trở thành nền giáo dục chất lượng và uy tín dành cho tất cả sinh viên không chỉ ở Malaysia mà còn sinh viên quốc tế.

du hoc Malaysia, hệ thống giáo dục, trường học.jpgGiới thiệu

Kế hoạch lần thứ 9 của Malaysia từ năm 2006-2010 mang đến cho nền giáo dục đào tạo Malaysia một bước phát triến mới. Trong kế hoạch này, mục đích chủ yếu tập trung vào phát triển nguồn nhân lực với mức đầu tư lên đến 40,3 tỷ RM (chiếm 21% trong tổng số đầu tư mà chính phủ dành cho tất cả các lĩnh vực tại quốc gia này) để phát triển giáo dục và đào tạo.

Nhìn chung, hệ thống giáo dục quốc gia được chia thành 2 cấp: giáo dục đại học và giáo dục trước đại học. Và mỗi cấp sẽ do một cơ quan chức năng quản lý riêng, như giáo dục trước đại học (từ mẫu giáo đến THPT và giáo dục sư phạm) được quản lý bởi Bộ Giáo dục (MOE), trong khi đó giáo dục đại học hoặc sau đại học được quản lý bởi Bộ giáo dục Nâng cao (MOHE).

Trong hệ thống giáo dục của quốc gia, khi trẻ bắt đầu học mẫu giáo ở độ tuổi là 4, sau đó sẽ được  theo học vào năm đầu của giáo dục tiểu học, đến khi trẻ 6 tuổi có thể vào học lớp 1. Vì vậy chính phủ quy định 11 năm được học miễn phí và giáo dục THPT.

Sau khi hoàn thành hết 11 năm ở bậc giáo dục miễn phí, giáo dục ở bậc cao hơn sẽ giảng dạy chương trình liên quan đến học thuật và phải đóng tiền. Sau đó, học sinh có thể tiếp tục chương trình giáo dục ở cấp cao hơn như lấy bằng trước đại học (như Form 6 hoặc chương trình ĐH, khoá ‘A’ level) hoặc giáo dục nâng cao ở các trường ĐH hay Cao đẳng.

Giáo dục nâng cao bao gồm các chứng chỉ, bằng cao đẳng, cử nhân cũng như là các chương trình sau ĐH. Các chương trình bậc cử nhân bao gồm bằng cử nhân và các chương trình hướng nghiệp, trong khi đó chương trình sau ĐH bao gồm bằng Thạc Sỹ và Tiến Sỹ. Nhìn chung, giáo dục nâng cao cấp bằng cao đẳng thường được đào tạo tại các trường Cao đẳng hay học viện dành cho độ tuổi 17 trở lên và lấy bằng cử nhân dành cho độ tuổi 19 trở lên như bằng STPM (tương đương với “A” level) hoặc các chứng chỉ dự bị ĐH.

Giáo dục khoa học

Hệ thống giáo dục quốc gia bao gồm các khoá học sau:

  • Giáo dục mẫu giáo dành cho trẻ từ 4 – 6 tuổi
  • Giáo dục tiểu học cho độ tuổi từ 7 – 12 tuổi ( từ lớp 1 đến lớp 6)
  • Giáo dục Trung học và THPT từ độ tuổi 13 – 17 (Form 1 – Form 5 )
    • Cấp Trung học từ độ tuổi 13 – 15 ( Form 1 – Form 3)
    • Cấp THPT từ độ tuổi 16 – 17 ( Form 4 – Form 5) với các sự lựa chọn:

-          Giáo dục học thuật

-          Hoặc giáo dục hướng nghiệp/kỹ thuật

-          Hoặc giáo dục tôn giáo

Giáo dục sau THPT/dự bị ĐH từ độ tuổi 18 (khoảng 1 đến 2 năm)

  • Form 6 (học trong 1,5 năm)
  • Hoặc chương trình dự bị hoặc cao đẳng (1năm)

Giáo dục ĐH/nâng cao

  • Chứng chỉ và Cao đẳng tại các trường Bách Khoa/Cao đẳng từ độ tuổi 18
  • Giáo dục tại các trường Đào tạo Sư phạm từ độ tuổi 18
  • Chương trình cử nhân từ tuổi 19 hoặc 20 ( khoảng 3 – 5 năm)
  • Chương trình sau ĐH (Bằng Master hoặc Tiến sỹ, yêu cầu phải có bằng cử nhân) khoảng 1 – 5 năm.

Phân loại trường

Trong hệ thống giáo dục của Malaysia, có 6 cấp trường được công nhận bới Bộ giáo dục và bộ Giáo dục nâng cao, như:

Ở cấp trước ĐH (do Bộ giáo dục quản lý)

  1. Trường mầm non công lập và tư thục
    - Theo chương trình giảng dạy bậc mẫu giáo Quốc gia
  2. Các trường công lập
    - Theo chương trình giảng dạy Quốc gia và Các kỳ thi Quốc gia
  3. Các trường được tài trợ bởi chính phủ
    - Theo chương trình giảng dạy Quốc gia và Các kỳ thi Quốc gia
  4. Các trường tư thục
    - Theo chương trình giảng dạy Quốc gia và Các kỳ thi Quốc gia
  5. Các trường thuộc hệ thống nước ngoài
    - Nghĩa là các trường quốc tế giảng dạy theo chương trình quốc tế và sử dụng tiếng Anh như là ngôn ngữ chính, trong khi các trường tư theo hệ thống giáo dục của các nước khác sử dụng ngôn ngữ của quốc gia này. Các trường này không tuân theo Đạo luật Giáo dục năm 1996 mà chịu sự quản lý của Bộ Giáo dục Malaysia.

Lưu ý 1: Có 2 cách phân loại các trường Tiếu học nhưng được xây dựng theo quỹ công lập

  • Các trường Quốc gia (Học ngôn ngữ của Quốc gia)
  • Các trường theo tiêu chuẩn Quốc gia
    • Các trường theo tiêu chuẩn Quốc Gia Trung Hoa (học Tiếng Trung)
    • Các trường theo tiêu chuẩn Quốc gia Tamil (Học tiếng Tamil)

(Trong tất cả các trường này, ngôn ngữ Quốc gia là một bộ môn bắt buộc, còn Tiếng Anh sẽ là ngôn ngữ thứ 2)

Lưu ý 2: Trong hệ thống giáo dục, có nhiều trường theo hệ thống giáo dục của nước ngoài ( ví dụ như các trường Quốc tế và các trường tư thục) được thành lập tạị Malaysia và sử dụng ngôn ngữ nước ngoài và chương trình giảng dạy nước ngoài.. Các trường nước ngoài này không bị quản lý bởi Đạo luật Giáo Dục 1996 và cũng không cần phải giảng dạy theo chương trình của Malaysia.

Ở cấp Đại học (được quản lý bởi Bộ giáo dục nâng cao)

  1. Chính phủ hỗ trợ
    Các trường ĐH, Bách khoa, Cao đẳng công lập.
  2. Các trường Tư thục (là các trường không được chính phủ hỗ trợ), bao gồm
    • Các trường lấy tên Học viện (tương đương với các trường Cao đẳng)
    • Các trường lấy tên Đại học (là các trường ĐH tư thục)
    • Các trường là chi nhánh của các trường ĐH nước ngoài như ĐH Monash Malaysia và trường ĐH Nottingham Malaysia.

(Tiếng Anh là ngôn ngữ bắt buộc tại hầu hết các trường tư thục dành cho giáo dục nâng cao)

Luật giáo dục Malaysia

Các Khung luật hỗ trợ cho giáo dục Malaysia là

  • Đạo luật Giáo dục, 1996
  • Đạo luật giáo dục nâng cao dành cho các trường tư thục, 1996
  • Hội đồng Quốc gia đối với Đạo luật Giáo dục nâng cao, 1996
  • Đạo luật cấp phép Quốc gia, 1996 ( Đạo luật này được thay thế bởi Đạo luật quản lý chất lượng Malaysia 2007)
  • Đạo luật các trường Cao đẳng và Đại học (Sửa đổi) 2007
  • Đạo luật cộng tác Quỹ dành cho giáo dục nâng cao Quốc gia, 1997
  • Đạo luật Học viện Công nghệ MARA (Sửa đổi) 2000
  • và Đạo luật cộng tác Quỹ dành cho Giáo dục nâng cao Quốc gia (Sửa đổi), 2000

Đạo luật giáo dục 1996 đã bao gồm toàn bộ khoá học trước đại học dưới sự kiểm soát của hệ thống giáo dục quốc gia, bao gồm các trường mẫu giáo, tiểu học và trung học và phổ thông trung học cũng như sau giáo dục THPT. Trong đó, bao gồm sáu đạo luật khác được quy định để hỗ trợ giáo dục nâng cao của Malaysia.

Cơ quan kiểm tra chất lượng Quốc gia đối với giáo dục nâng cao

Lembaga Akreditasi Negara (LAN) được thành lập với tên gọi Đạo luật của Quốc hội vào năm 1996 là cơ quan kiếm tra chất lượng đối với các trường giáo dục nâng cao tư thục. Trong khi đó, Kiểm tra chất lượng được quản lý bới Bộ giáo dục nâng cao nhằm kiểm tra chất lượng của các trường ĐH công lập, Bách Khoa và Cao đẳng cộng đồng. Các luật của Quốc hội được ban hành nhằm cho phép thành lập một cơ quan mới, ví dụ Cơ quan chất lượng Malaysia (MQA) để thực hiện Khung chất lượng Malaysia (MQF). MQA sẽ nhập với hệ thống kiểm tra chất lượng tại các trường giáo dục nâng cao công lập ( nghĩa là Cơ quan Kiểm tra chất lượng chịu sự quản lý bởi Bộ giáo dục nâng cao) và các trường giáo dục nâng cao tư thục (LAN) tại Malaysia cũng như các nhà cung cấp giáo dục và hướng nghiệp.

Quỹ dành cho giáo dục nâng cao

Giáo dục tại các trường tiểu học, trung học và phổ thông trung học tại Malaysia là giáo dục tự do, không giống cấp giáo dục Đại học. Tuy nhiên, có nhiểu tổ chức hay quỹ hỗ trợ cho cấp giáo dục nâng cao tại quốc gia này, các quỹ này bao gồm học bổng hay các khoản cho vay từ các tổ chức nhà nước cũng như tư nhân. Chính phủ là nhà tài trợ chính trong các quỹ hỗ trợ về tài chính:

  • Bộ Giáo dục Nâng cao (Học bổng từng phần)
  • Quỹ Giáo dục Nâng cao Quốc gia ( có tên là: Perbadanan Tabung Pendidikan Tinggi Nasional (PTPTN)
  • Cơ quan hỗ trợ công chúng (JPA) chương trình bảo lãnh

Tiếng Anh là ngôn ngữ thường được sử dụng tại hầu hết các trường giáo dục nâng cao tư thục. Tuy nhiên, hầu hết các khoá Cử nhân tại các trường ĐH công lập được dạy bằng chính ngôn ngữ Quốc gia đó là tiếng Bahasa Malaysia, trong khi đó các chương trình sau ĐH thường được dạy bằng Tiếng Anh.

Kết luận

Hệ thống giáo dục tại Malaysia hướng tới tính thống nhất giữa các dân tộc. Thông qua giáo dục, chính phủ mong muốn xây dựng một đất nước vững mạnh, thúc đẩy xã hội, phát triển kinh tế bền vững, phát triển tính cạnh tranh toàn cầu, phát triển nguồn nhân lực và môi trường bền vững.

Chắc chắn rằng chính phủ Malaysia sẽ thực hiện được mục đích của mình, và  trở thành một trung tâm của phát triển giáo dục, chính phủ đã hỗ trợ hơn 20% ngân quỹ dành cho lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Chính điều này đã giúp cho Malaysia thu hút được hơn 100.000 sinh viên Quốc tế năm 2010.

Mọi thông tin tư vấn và hỗ trợ, xin mời Quí vị phụ huynh và các bạn vui lòng liên hệ Công ty Cầu Xanh.

Mời các bạn xem thêm bài có nội dung liên quan đến: : du học Malaysia, đất nước, hệ thống giáo dục.
tour di thai
máy nông nghiệp
nông ngư cơ
túi sưởi kute
túi sưởi mùa đông
túi sưởi đa năng
túi sưởi ngộ nghĩnh
du lịch nga
quạt làm mát
quat lam mat